CHỌN NGÀY KHỞI CÔNG, ĐỘNG THỔ XÂY DỰNG VÀ SỬA CHỮA NHÀ CỬA
Chọn tuổi làm nhà
Người xưa quan niệm, khi chọn tuổi làm nhà, gia chủ phải tránh tiến hành xây dựng vào các năm gặp hạn Kim Lâu, Hoang Ốc và Tam Tai.
Tuổi Kim Lâu
Tuổi Kim Lâu nếu tiến hành xây dựng thì nguy cơ tai họa xảy đến cho gia đình là rất lớn. Kim Lâu lại chia thành: Kim Lâu Thân, Kim Lâu Thê, Kim Lâu Tử, Kim Lâu Lục Súc.
- Kim Lâu Thân: Làm nhà vào tuổi này thì tai họa đến với chính bản thân người làm nhà.
- Kim Lâu Thê: Tai họa đến với vợ.
- Kim Lâu Tử: Tai họa đến với con cái.
- Kim Lâu Lục Súc: Làm nhà thì chăn nuôi gia súc thất bại, lao động sản xuất không thuận lợi.
Cách tính tuổi Kim Lâu:
- Chỉ tính cho đàn ông, không tính cho đàn bà.
- Làm nhà chỉ theo tuổi đàn ông.
- Lấy tuổi mụ của người chủ gia đình chia cho 9:
- Dư 1: Kim Lâu Thân
- Dư 3: Kim Lâu Thê
- Dư 6: Kim Lâu Tử
- Dư 8: Kim Lâu Lục Súc
Cách tính nhanh bằng bàn tay Kim Lâu:
Tính từ 1 tuổi ở đốt số 1, 2 tuổi ở đốt số 2… đếm theo chiều mũi tên đến năm tuổi:
- Gặp đốt số 1: Kim Lâu Thân
- Gặp đốt số 3: Kim Lâu Thê
- Gặp đốt số 6: Kim Lâu Tử
- Gặp đốt số 8: Kim Lâu Lục Súc
Ví dụ: Người 28 tuổi nếu làm nhà thì:
- 28 chia cho 9 dư 1 → Kim Lâu Thân
- Đếm theo bàn tay: 28 tuổi rơi vào đốt số 1 → Kim Lâu Thân
=> Các tuổi chia cho 9 mà số dư không phải 1, 3, 6, 8 thì không phạm Kim Lâu.
Hoang Ốc
Trên 6 đốt ngón tay:
- Đốt 1: Kiết (tốt)
- Đốt 2: Nghi (tốt)
- Đốt 3: Địa Sát (xấu)
- Đốt 4: Tấn Tài (tốt)
- Đốt 5: Thọ Tử (xấu)
- Đốt 6: Hoang Ốc (xấu)
Cách tính tuổi Hoang Ốc:
- Bắt đầu từ đốt 1 tính là 10 tuổi, sau đó đếm tiếp:
- 11 tuổi ở đốt 2, 12 ở đốt 3, 13 ở đốt 4…
- 19 tuổi ở đốt 4, 20 tuổi ở đốt 2, 21 tuổi ở đốt 3…
- 29 tuổi ở đốt 5, 30 tuổi ở đốt 3…
Gặp các đốt:
- Số 3 (Địa Sát)
- Số 5 (Thọ Tử)
- Số 6 (Hoang Ốc)
=> Là xấu, không nên làm nhà.
Ví dụ: Người 33 tuổi:
- Đốt số 3 = 30 tuổi
- Đốt số 4 = 31 tuổi
- Đốt số 5 = 32 tuổi
- Đốt số 6 = 33 tuổi
=> 33 tuổi phạm Hoang Ốc
Năm Tam Tai
- Người tuổi Thân, Tý, Thìn: Tam tai vào năm Dần, Mão, Thìn
- Người tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai vào năm Thân, Dậu, Tuất
- Người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Tam tai vào năm Hợi, Tý, Sửu
- Người tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai vào năm Tỵ, Ngọ, Mùi
Lưu ý: Gặp năm Tam Tai thì không nên làm nhà.
Chọn tuổi làm nhà phải tránh cả 3 hạn:
- Không bị Kim Lâu
- Không bị Hoang Ốc (gồm cả Địa Sát, Thọ Tử, Hoang Ốc)
- Không bị Tam Tai
Ví dụ:
Người tuổi Đinh Tỵ (sinh năm 1977), năm 2009 là năm Kỷ Sửu, có nên làm nhà không?
- 33 chia cho 9 dư 6 → phạm Kim Lâu Tử
- Theo bàn tay Hoang Ốc, 33 tuổi → rơi vào đốt số 6 → Hoang Ốc
- Tuổi Tỵ gặp Tam Tai vào các năm Hợi, Tý, Sửu → năm 2009 là Sửu → phạm Tam Tai
=> Kết luận: Tuổi Tỵ, 33 tuổi, năm Kỷ Sửu (2009) tuyệt đối không nên làm nhà.
Các tuổi phạm Kim Lâu (tính sẵn):
12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75
Các tuổi phạm Hoang Ốc (gồm Địa Sát, Thọ Tử, Hoang Ốc):
12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42, 45, 47, 48, 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75
Chọn mùa làm nhà dựa theo tiết khí
Vượng khí của quẻ do thiên thời quyết định. Vượng khí của thiên thời là do các tiết khí trong năm phù hợp với các quẻ. La kinh có 24 sơn hướng, một năm lại có 24 tiết khí. Mỗi tiết khí là những ngày vượng của một sơn hướng. Mỗi quái ứng với 3 tiết khí. Xây dựng nhà cửa theo hướng (quái) nào vào 3 tiết tương ứng với quái đó thì được hưởng vượng khí, hấp thụ được khí vượng của thiên nhiên.
- Khi xây dựng nhà theo hướng Càn thì gia chủ nên chọn 3 tiết: Sương giáng, Lập đông và Tiểu tuyết. Hướng Càn gồm 3 sơn hướng là Tuất, Càn, Hợi.
- Nhà hướng Tuất thì chọn ngày khởi công vào tiết Sương giáng.
- Nhà hướng Càn thì chọn ngày khởi công vào tiết Lập đông.
- Nhà hướng Hợi thì khởi công vào các ngày thuộc tiết Tiểu tuyết.
- Khi xây dựng nhà theo hướng Khảm thì gia chủ nên chọn 3 tiết: Đại tuyết, Đông chí và Tiểu hàn. Hướng Khảm gồm 3 sơn hướng: Nhâm, Tý, Quý.
- Nhà hướng Nhâm thì khởi công vào tiết Đại tuyết.
- Hướng Tý thì khởi công vào tiết Đông chí.
- Hướng Quý thì khởi công vào tiết Tiểu hàn.
- Khi xây dựng nhà theo hướng Cấn thì gia chủ nên chọn 3 tiết khí: Đại hàn, Lập xuân và Vũ thủy. Hướng Cấn gồm 3 sơn hướng: Sửu, Cấn, Dần.
- Hướng Sửu thì khởi công vào tiết Đại hàn.
- Hướng Cấn thì chọn ngày khởi công vào tiết Lập xuân.
- Hướng Dần thì khởi công vào tiết Vũ thủy.
- Khi xây dựng nhà theo hướng Chấn thì gia chủ nên chọn 3 tiết khí: Kinh trập, Xuân phân, Thanh minh. Hướng Chấn gồm 3 sơn hướng: Giáp, Mão, Ất.
- Hướng Giáp thì khởi công vào tiết Kinh trập.
- Hướng Mão thì khởi công vào tiết Xuân phân.
- Hướng Ất thì khởi công vào tiết Thanh minh.
- Khi xây dựng nhà theo hướng Tốn thì gia chủ nên chọn 3 tiết khí: Cốc vũ, Lập hạ, Tiểu mãn. Hướng Tốn gồm 3 sơn hướng: Thìn, Tốn, Tỵ.
- Hướng Thìn thì khởi công vào tiết Cốc vũ.
- Hướng Tốn thì khởi công vào tiết Lập hạ.
- Hướng Tỵ thì khởi công vào tiết Tiểu mãn.
- Khi xây dựng nhà theo hướng Ly thì gia chủ nên chọn 3 tiết khí: Mang chủng, Hạ chí, Tiểu thử. Hướng Ly gồm 3 sơn hướng: Bính, Ngọ, Đinh.
- Hướng Bính thì khởi công vào tiết Mang chủng.
- Hướng Ngọ thì khởi công vào tiết Hạ chí.
- Hướng Đinh thì khởi công vào tiết Tiểu thử.
- Khi xây dựng nhà theo hướng Khôn thì gia chủ nên chọn 3 tiết khí: Đại thử, Lập thu, Xử thử. Hướng Khôn gồm 3 sơn hướng: Mùi, Khôn, Thân.
- Hướng Mùi thì khởi công vào tiết Đại thử.
- Hướng Khôn thì khởi công vào tiết Lập thu.
- Hướng Thân thì khởi công vào tiết Xử thử.
- Khi xây dựng nhà theo hướng Đoài thì gia chủ nên chọn 3 tiết khí: Bạch lộ, Thu phân, Hàn lộ. Hướng Đoài gồm 3 sơn hướng: Canh, Dậu, Tân.
- Hướng Canh thì khởi công vào tiết Bạch lộ.
- Hướng Dậu thì khởi công vào tiết Thu phân.
- Hướng Tân thì khởi công vào tiết Hàn lộ.
Ví dụ trường hợp:
Đối với nhà hướng Mùi thuộc Khôn trạch thì gia chủ nên khởi công xây dựng vào ngày nào, thuộc tiết khí nào?
→ Nhà hướng Mùi thuộc Khôn trạch thì nên khởi công vào các ngày thuộc tiết khí Đại thử.
Trong các ngày thuộc tiết khí Đại thử, chọn ngày nào cũng được nhưng phải phù hợp với các chỉ tiêu khác.
Chọn ngày, giờ làm nhà
Người xưa cho rằng việc làm nhà là một trong những việc trọng đại của đời người. Do vậy, ngày giờ khởi công làm nhà vô cùng quan trọng. Nó phải đạt 3 yêu cầu sau:
- Dụng thần quan trọng nhất được nhật kiến, nhật thần sinh.
- Nhật thần phối với hướng được bát sơn tốt.
- Phối lục thần đạt yêu cầu theo ý muốn.
Chọn ngày khởi công để phối hướng được bát sơn tốt
Theo nguyên tắc nạp giáp của các quẻ:
- Càn nạp Giáp và Nhâm
- Khôn nạp Ất và Quý
- Khảm nạp Mậu
- Cấn nạp Bính
- Chấn nạp Canh
- Ly nạp Kỷ
- Tốn nạp Tân
- Đoài nạp Đinh
Cụ thể:
- Càn nạp Giáp, tức là các ngày Giáp thuộc quẻ Càn, các ngày Nhâm thuộc quẻ Càn (Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn, Nhâm Ngọ, Nhâm Thân, Nhâm Tuất).
- Khôn nạp Ất và Quý, tức là các ngày Ất và Quý thuộc quẻ Khôn (Ất Sửu, Ất Mão, Ất Tỵ, Quý Mùi, Quý Dậu, Quý Hợi).
- Khảm nạp Mậu, tức là các ngày lục Mậu (Mậu Tý, Mậu Dần, Mậu Thìn, Mậu Ngọ, Mậu Thân, Mậu Tuất) thuộc quẻ Khảm.
- Cấn nạp Bính, tức là các ngày lục Bính (Bính Tý, Bính Dần, Bính Thìn, Bính Ngọ, Bính Thân, Bính Tuất) thuộc quẻ Cấn.
- Tốn nạp Tân, tức là các ngày Tân (Tân Sửu, Tân Mão, Tân Tỵ, Tân Mùi, Tân Dậu, Tân Hợi) thuộc quẻ Tốn.
- Chấn nạp Canh, tức là các ngày lục Canh (Canh Tý, Canh Dần, Canh Thìn, Canh Ngọ, Canh Thân, Canh Tuất) thuộc quẻ Chấn.
- Ly nạp Kỷ, tức là các ngày lục Kỷ (Kỷ Sửu, Kỷ Mão, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Dậu, Kỷ Hợi) thuộc quẻ Ly.
- Đoài nạp Đinh, tức là các ngày lục Đinh (Đinh Sửu, Đinh Mão, Đinh Tỵ, Đinh Mùi, Đinh Dậu, Đinh Hợi) thuộc quẻ Đoài.
Ứng với từng hướng nhà cụ thể:
- Nhà hướng Càn:
- Nên khởi công vào các ngày Giáp, Nhâm (Phục vị), ngày Ất, Quý (Phúc đức), ngày Đinh (Sinh khí), ngày Bính (Thiên y).
- Tránh các ngày Mậu (Lục sát), Kỷ (Tuyệt mạng), Canh (Ngũ quỷ), Tân (Họa hại).
- Nhà hướng Khảm:
- Nên khởi công các ngày Mậu (Phục vị), Kỷ (Phúc đức), Canh (Thiên y), Tân (Sinh khí).
- Tránh các ngày Giáp, Nhâm (Lục sát), Ất, Quý (Tuyệt mạng), Bính (Ngũ quỷ), Đinh (Họa hại).
- Nhà hướng Chấn:
- Nên khởi công các ngày Canh (Phục vị), Tân (Phúc đức), Mậu (Thiên y), Kỷ (Sinh khí).
- Tránh các ngày Giáp, Nhâm (Ngũ quỷ), Ất, Quý (Họa hại), Bính (Lục sát), Đinh (Tuyệt mạng).
- Nhà hướng Cấn:
- Nên khởi công các ngày Bính (Phục vị), Đinh (Phúc đức), Giáp, Nhâm (Thiên y), Ất, Quý (Sinh khí).
- Tránh các ngày Canh (Lục sát), Tân (Tuyệt mạng), Mậu (Ngũ quỷ), Kỷ (Họa hại).
- Nhà hướng Tốn:
- Nên khởi công vào các ngày Tân (Phục vị), Canh (Phúc đức), Mậu (Sinh khí), Kỷ (Thiên y).
- Tránh các ngày Giáp, Nhâm (Họa hại), Ất, Quý (Ngũ quỷ), Bính (Tuyệt mạng), Đinh (Lục sát).
- Nhà hướng Ly:
- Nên khởi công vào các ngày Kỷ (Phục vị), Mậu (Thiên y), Canh (Sinh khí), Tân (Phúc đức).
- Tránh các ngày Giáp, Nhâm (Tuyệt mạng), Ất, Quý (Lục sát), Bính (Họa hại), Đinh (Ngũ quỷ).
- Nhà hướng Khôn:
- Nên khởi công vào các ngày Ất, Quý (Phục vị), Giáp, Nhâm (Phúc đức), Bính (Sinh khí), Đinh (Thiên y).
- Tránh các ngày Mậu (Tuyệt mạng), Kỷ (Lục sát), Canh (Họa hại), Tân (Ngũ quỷ).
- Nhà hướng Đoài:
- Nên khởi công vào ngày Đinh (Phục vị), Giáp, Nhâm (Sinh khí), Ất, Quý (Thiên y), Bính (Phúc đức).
- Tránh các ngày Mậu (Họa hại), Kỷ (Ngũ quỷ), Canh (Tuyệt mạng), Tân (Lục sát).
Chọn ngày khởi công để phối Lục Thần theo ý muốn
Ta biết rằng, sự phối hợp giữa Lục Thân và Lục Thần, sự phối hợp giữa các hào với Lục Thần tạo ra cát hung khác nhau. Lục Thần này phối với Lục Thân này thì tốt nhưng khi phối với Lục Thân kia thì lại xấu; phối với hào này thì tốt, nhưng phối với hào kia thì lại xấu; lâm dụng thần vào thời gian này thì xấu, vào thời gian kia thì tốt. Phối Lục Thần vào hào nào là do Thiên Can của ngày khởi công quyết định.
Ví dụ: Thanh Long lâm hào trạch (tức hào 2) là tốt. Muốn cho Thanh Long lâm hào trạch thì ta chọn ngày khởi công vào các ngày Lục Nhâm, Lục Quý.
Ví dụ khác: Bạch Hổ làm tổn thương Thanh Long thì vợ hại chồng.
Trong quẻ Địa Thiên Thái:
- Tử tôn Dậu Kim (ứng) – Bạch Hổ
- Thê tài Hợi Thủy – Phi Xà
- Huynh đệ Sửu Thổ – Câu Trần
- Huynh đệ Thìn Thổ (thế) – Chu Tước
- Quan quỷ Dần Mộc – Thanh Long
- Thê tài Tý Thủy – Huyền Vũ
Nếu khởi công vào ngày Nhâm Tý, giờ Dần thì Thanh Long làm hào 2 là Quan Quỷ, là hào trạch. Thanh Long thuộc Mộc, hòa với Quan Quỷ cũng Mộc, ngày Nhâm Tý là ngày Thủy, Thủy sinh Mộc. Như vậy là rất tốt. Nhưng nếu khởi công giờ Dần thì hào 6 là hào động. Hào 6 là Dậu Kim động, khắc hào 2 Thanh Long thuộc Mộc. Hào 6 lâm Bạch Hổ, Bạch Hổ khắc Thanh Long thì ví dụ sẽ hại chồng. Nếu như hào 6 Dậu Kim lại lâm Nguyệt Kiến vượng động để khắc Thanh Long thì tác hại càng lớn.
Trong một quẻ chỉ có hào Thế, hào Ứng và hào động mới có quan hệ với Dụng Thần, hoặc phù trợ, hoặc khắc hãm Dụng Thần. Ở đây Dụng Thần đang nói là Thanh Long. Muốn cho Bạch Hổ không có quan hệ khắc hãm Thanh Long thì chọn giờ khởi công sao cho hào 6 Bạch Hổ không phải là hào động.
Tránh Bát Sát khi chọn ngày
- Hướng bị Thủy Sát:
- Nhà hướng Càn thu thủy hướng Ngọ là bị sát
- Nhà hướng Đoài thu thủy hướng Tỵ là bị sát
- Nhà hướng Khôn thu thủy hướng Mão là bị sát
- Nhà hướng Ly thu thủy hướng Hợi là bị sát
- Nhà hướng Tốn thu thủy hướng Dậu là bị sát
- Nhà hướng Chấn thu thủy hướng Thân là bị sát
- Nhà hướng Cấn thu thủy hướng Dần là bị sát
- Nhà hướng Khảm thu thủy hướng Thìn là bị sát
- Hướng bị Vị Sát:
- Nhà hướng Càn mà cửa ở vị Ngọ là bị sát
- Nhà hướng Đoài mà cửa ở vị Tỵ là bị sát
- Nhà hướng Khôn mà cửa ở vị Mão là bị sát
- Nhà hướng Ly mà cửa ở vị Hợi là bị sát
- Nhà hướng Tốn mà cửa ở vị Dậu là bị sát
- Nhà hướng Chấn mà cửa ở vị Thân là bị sát
- Nhà hướng Cấn mà cửa ở vị Dần là bị sát
- Nhà hướng Khảm mà cửa ở vị Thìn là bị sát
- Hướng bị ngày Sát:
- Nhà hướng Càn khởi công vào ngày Ngọ là bị sát
- Nhà hướng Đoài khởi công vào ngày Tỵ là bị sát
- Nhà hướng Khôn khởi công ngày Mão là bị sát
- Nhà hướng Ly khởi công ngày Hợi là bị sát
- Nhà hướng Tốn khởi công ngày Dậu là bị sát
- Nhà hướng Chấn khởi công ngày Thân là bị sát
- Nhà hướng Cấn khởi công vào ngày Dần là bị sát
- Nhà hướng Khảm khởi công vào ngày Thìn là bị sát
Vì vậy, khi chọn một hướng nhà phải tránh dòng nước chảy từ hướng sát vào Minh Đường. Chọn hướng cửa phải tránh đặt cửa vào vị sát. Đã xác định hướng nhà thì không được khởi công vào các ngày sát.
Chọn ngày làm nhà
Dựa vào kinh nghiệm và phong tục dân gian:
Nguyên tắc chọn ngày tốt nhất là ngày Rằm, ngày mồng Một mỗi tháng, nếu các ngày Rằm, Mồng Một đó không rơi vào các ngày Hoang Ốc sau đây:
- Mùa Xuân tránh ngày Thân
- Mùa Hạ tránh ngày Dần
- Mùa Thu tránh ngày Mão
- Mùa Đông tránh ngày Dậu
Và cần tránh ngày Sát Chủ:
- Mùa Xuân kỵ ngày Ngọ
- Mùa Hạ kỵ ngày Tý
- Mùa Thu kỵ ngày Dậu
- Mùa Đông kỵ ngày Mão
Dựa vào âm dương ngũ hành:
Tìm quẻ ngày để biết hành của ngày đó, căn cứ vào Ngũ hành sinh khắc mà chọn ngày làm nhà, sửa chữa nhà, dọn nhà cho thích hợp.
Tìm quẻ giờ để biết hành của giờ mà cúng động thổ hoặc sửa chữa hoặc cúng mừng dọn về nhà mới. Những tính toán này theo âm lịch, cần am tường Ngũ hành và nội dung quẻ dịch để tùy nghi ứng dụng nếu thấy cần thiết.
Quy số theo Chi đối với năm và giờ:
Tý (1), Sửu (2), Dần (3), Mão (4), Thìn (5), Tỵ (6), Ngọ (7), Mùi (8), Thân (9), Dậu (10), Tuất (11), Hợi (12).
Ngũ hành tương sinh và tương khắc:
- Tương sinh: Thổ → Kim → Thủy → Mộc → Hỏa
- Tương khắc: Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc
Ngũ hành Bát quái:
- Thổ: Khôn, Cấn
- Kim: Càn, Đoài
- Thủy: Khảm
- Mộc: Chấn, Tốn
- Hỏa: Ly
Phương pháp tìm quẻ ngày:
Tổng số ngày, tháng, năm chia cho 8, số dư là quẻ ngày (quẻ Thượng).
Ví dụ: Ngày 22 tháng 12 năm Ất Dậu (năm Dậu quy số là 10):
22 + 12 + 10 = 44 → 44 : 8 = 5 dư 4 → Ngày Chấn thuộc Mộc (còn gọi là Lôi) = Quẻ Thượng là quẻ Lôi.
Phương pháp tìm quẻ giờ:
Tổng số giờ, ngày, tháng, năm chia cho 8, số dư là quẻ giờ (quẻ Hạ).
Ví dụ: Giờ Thìn (quy số là 5), ngày 22 tháng 12 năm Ất Dậu:
5 + 22 + 12 + 10 = 49 → 49 : 8 = 6 dư 1 → giờ Càn (còn gọi là Thiên, hành Kim) = Quẻ Hạ là quẻ Thiên.
Thiết lập trùng quái, ta có quẻ Lôi / Thiên Đại Tráng (Chấn trên, Càn dưới), trên trời có sấm là quẻ Tráng. Quẻ này lợi cho việc cầu tài, cầu quan, nhưng bất lợi cho việc xây cất.
Từ quẻ ngày và quẻ giờ, luận lý – tượng – số với mệnh người chủ đầu tư mà quyết định công việc nên hay không nên khởi công xây nhà.
Ví dụ: Với người mệnh Thổ, khởi công nhà ngày Địa là tốt. Giờ cúng động thổ nên là giờ Địa / Phong Thăng (giờ Thìn, 7 – 9 giờ sáng), là cát tường.
Cách tính hạn Tam Tai
Tham khảo mục 1 – Chọn tuổi làm nhà.
Những ngày kỵ đối với việc làm bếp, xây và sửa chữa nhà
Ngày Tuyệt Yên Hỏa – Kỵ đối với việc làm bếp (Chủ về suy tàn)
Xây dựng nhà bếp cần tránh những ngày Tuyệt Yên Hỏa, ngày phạm mệnh sát, phạm Thổ Hoàng sát, ngày tử vận trong Lục Nhâm. Xây bếp nếu phạm phải những ngày này, nguy cơ gia chủ khuynh gia bại sản là rất cao. Cụ thể đó là:
- Tháng Giêng, tháng 5, tháng 9: kỵ ngày Đinh Mão
- Tháng 2, tháng 6, tháng 10: kỵ ngày Giáp Tý
- Tháng 3, tháng 7, tháng 11: kỵ ngày Quý Dậu
- Tháng 4, tháng 8, tháng 12: kỵ ngày Canh Ngọ
Ngoài ra:
- Những người sinh vào năm có thiên can Bính hoặc Đinh còn phải kỵ mệnh sát, tức là khi làm bếp cần tránh xây dựng vào những ngày Bính và Đinh.
- Những người sinh vào năm có thiên can Mậu hoặc Kỷ phải kỵ Thổ Hoàng sát, tức không được làm bếp vào 6 ngày: Nhâm Tý, Nhâm Dần, Nhâm Thìn, Nhâm Ngọ, Nhâm Thân và Nhâm Tuất.
Tuyệt Yên Hỏa sát – Kỵ đối với việc chia nhà
“Tháng giêng, bảy chia nhà kỵ Thìn, Tuất;
Tháng hai, tháng tám tránh rắn, heo;
Tháng ba, tháng chín kiêng Tý, Ngọ;
Tháng tư, tháng mười sợ dê, trâu;
Tháng năm, mười một Dần Thân tránh;
Tháng sáu, mười hai Mão Dậu nguy;
Người đời không sợ Tuyệt Yên Hỏa;
Mười người phạm phải chín người suy.”
Tức là: Khi một gia đình tiến hành việc chia tách hộ, chia bếp cho con cái ở riêng, cũng cần phải tránh những ngày xấu, ngày Tuyệt Yên Hỏa (như trên đã nói). Nếu gia chủ tiến hành việc chia nhà vào những ngày này, sẽ khó tránh tai họa, người mất, nhà tan.
Ngày La Thiên – Kỵ xây sửa
“Mồng một đừng hỏi chuột;
Mồng ba tránh mặt dê;
Mồng năm cưỡi ngựa chạy;
Mồng chín bỏ gà quê;
Mười một không gặp thỏ;
Mười ba hổ cặp kè;
Mười bảy trâu cày ruộng;
Hai mốt chuột trộm kẻ;
Hai lăm sợ chó cắn;
Hai bảy hổ lăm le;
Hai chín xem khỉ múa;
Đều hung hại trăm bề.”
Tức là: Theo quan niệm dân gian, ngày La Thiên là ngày đại kỵ đối với việc tiến hành xây dựng, tu sửa. Nếu như đã chọn đúng ngày La Thiên đại kỵ mà không thể đổi ngày khác, thì gia chủ tuyệt đối phải tránh những giờ xấu nhất. Cụ thể như sau:
- Ngày mồng 1 tránh giờ Tý
- Ngày mồng 3 tránh giờ Mùi
- Ngày mồng 5 tránh giờ Ngọ
- Ngày mồng 9 tránh giờ Dậu
- Ngày 11 tránh giờ Mão
- Ngày 13 tránh giờ Dần
- Ngày 17 tránh giờ Sửu
- Ngày 21 tránh giờ Tý
- Ngày 25 tránh giờ Tuất
- Ngày 27 tránh giờ Dần
- Ngày 29 tránh giờ Thân
Ngày Hối Khí – Kỵ xây sửa
“Mệnh Bính Tý kỵ ngày Tân Sửu;
Mệnh Bính Thân kỵ ngày Tân Tỵ;
Mệnh Giáp Tý kỵ ngày Kỷ Sửu;
Mệnh Giáp Tuất kỵ ngày Kỷ Mão;
Mệnh Ất Hợi kỵ ngày Canh Dần;
Mệnh Đinh Hợi kỵ ngày Nhâm Dần;
Mệnh Mậu Dần kỵ ngày Quý Hợi;
Mệnh Đinh Sửu kỵ ngày Nhâm Tý.”
Chữ “hối” nguyên nghĩa chỉ ngày cuối tháng của lịch mặt trăng – ngày tối nhất trong tháng, đối lập với “vọng” là ngày rằm – ngày trăng sáng nhất. Về sau, khái niệm này cũng được sử dụng trong vận khí của con người. Trăng có khi sáng khi mờ, vận khí con người cũng có lúc thịnh, lúc suy (hối).
Do vậy, theo quan niệm của người xưa, việc xây dựng, sửa sang nhà cửa là chuyện hệ trọng, cần phải tránh những ngày “hối khí trong mệnh số”. Cách tính trên dựa vào mệnh tức là năm sinh. Ví dụ: người sinh năm Bính Tý phải kỵ ngày Tân Sửu.
Ngày Thần Khốc Quỷ Sầu – Kỵ làm mọi việc
“Tháng giêng ngày Nhâm Tuất;
Tháng hai ngày Quý Hợi;
Tháng ba ngày Bính Tý;
Tháng tư ngày Đinh Sửu;
Tháng năm ngày Giáp Dần;
Tháng sáu ngày Ất Mão;
Tháng bảy ngày Nhâm Thìn;
Tháng tám ngày Quý Tỵ;
Tháng chín ngày Giáp Ngọ;
Tháng mười ngày Ất Mùi;
Tháng mười một ngày Giáp Thân;
Tháng mười hai ngày Ất Dậu.”
Nếu có tháng nhuận thì cũng tính như trên.
Tức là: Vào những ngày trên, tốt nhất mọi người nên thận trọng trong tất cả mọi việc, để tránh những điều không hay có thể xảy đến với mình.
Cách lựa chọn hướng, phương vị ngôi nhà hợp mệnh gia chủ
Vị trí lưng nhà và hướng nhà luôn đi liền nhau và nằm trên một đường thẳng. Do vậy, khi bạn xác định được hướng của ngôi nhà, sẽ xác định được lưng của ngôi nhà đó ở đâu. Ví dụ: Một ngôi nhà hướng Nam thì lưng sẽ hướng về phía Bắc. Trong 24 phương vị của phong thủy, mỗi phương vị chiếm 15°. Nếu là hướng Ngọ thì vị trí tương ứng sẽ là Tý sơn; Tý – Ngọ nằm trên đường thẳng 180°, phong thủy gọi là “Tý sơn Ngọ hướng”. Do có nhiều phương hướng, phương vị khác nhau, nên ở mỗi phương vị sẽ tạo nên sự cát – hung khác nhau. Vì vậy, khi xây nhà hay mua nhà, chúng ta cũng nên chú trọng đến việc chọn hướng, phương vị ngôi nhà sao cho phù hợp với bản mệnh của gia chủ. Điều đó sẽ mang lại sự thịnh vượng, cát tường cho người sống trong ngôi nhà đó.
Chọn hướng nhà theo tuổi
Con người tính tuổi theo 12 con giáp, la bàn có 12 Địa chi. Tương xung được nói đến trong 12 con giáp là “Thất sát”.
Giả sử: Người tuổi Chuột (Địa chi Tý) và người tuổi Ngựa (Địa chi Ngọ) sẽ là Tý – Ngọ tương xung; người tuổi Mão (Địa chi Mão) và người tuổi Gà (Địa chi Dậu), là Mão – Dậu tương xung; người tuổi Hổ (Địa chi Dần) và người tuổi Khỉ (Địa chi Thân), là Dần – Thân tương xung…
Như vậy, trong Địa chi, cứ 7 Địa chi lại xuất hiện một tương xung nên được gọi là Thất sát.
Bảng đối chiếu giữa tuổi và Địa chi
Bảng 1:
Cầm tinh | Chuột | Trâu | Hổ | Mèo | Rồng | Rắn |
Địa chi | Tý | Sửu | Dần | Mão | Thìn | Tỵ |
Bảng 2:
Cầm tinh | Ngựa | Dê | Khỉ | Gà | Chó | Lợn |
Địa chi | Ngọ | Mùi | Thân | Dậu | Tuất | Hợi |
Người có tuổi khác nhau thì thích hợp ở những căn phòng có phương vị khác nhau. Nếu kết cấu của nhà tương xung với tuổi, tức là có Thất sát.
Giả sử một người tuổi Chuột (Địa chi Tý), nếu ở phòng có lưng ở chính Nam, hướng về phía Bắc (Phong thủy gọi là “Ngọ sơn Tý hướng”), tức là có hiện tượng tuổi và hướng nhà tương xung, hay còn gọi là “Tý – Ngọ tương xung”.
Hay một người tuổi Rắn (Địa chi Tỵ), nếu ở phòng có lưng ở Bắc – Tây Bắc, hướng về phía Nam – Đông Nam, sẽ gặp phải trường hợp “Tỵ – Hợi tương xung”.
Những ví dụ trên đều là sự kết hợp không tốt, không phù hợp, cần tránh khi chọn hướng nhà.
Chúng tôi xin đưa ra hai bảng: “Tuổi và hướng nhà cần tránh” và “Tuổi và vị trí nhà” để các bạn tham khảo.
TUỔI VÀ HƯỚNG NHÀ CẦN TRÁNH
Tuổi (Cầm tinh) | Hướng nhà cần tránh | Danh từ Phong thủy |
Tý | Lưng nhà ở chính Nam, mặt hướng chính Bắc | Ngọ sơn Tý hướng |
Sửu | Lưng nhà ở phía Nam – Tây Nam, mặt hướng Bắc – Đông Bắc | Mùi sơn Sửu hướng |
Dần | Lưng nhà ở phía Tây – Tây Nam, mặt hướng Đông – Đông Bắc | Thân sơn Dần hướng |
Mão | Lưng nhà ở chính Tây, mặt hướng chính Đông | Dậu sơn Mão hướng |
Thìn | Lưng nhà ở phía Tây – Tây Bắc, mặt hướng Đông – Đông Nam | Hợi sơn Thìn hướng |
Tỵ | Lưng nhà ở Bắc – Tây Bắc, mặt hướng chính Nam – Đông Nam | Hợi sơn Tỵ hướng |
Ngọ | Lưng nhà ở chính Bắc, mặt hướng chính Nam | Tý sơn Ngọ hướng |
Mùi | Lưng nhà ở Bắc – Đông Bắc, mặt hướng Nam – Tây Nam | Sửu sơn Mùi hướng |
Thân | Lưng nhà ở Đông – Đông Bắc, mặt hướng Tây – Tây Nam | Dần sơn Thân hướng |
Dậu | Lưng nhà ở chính Đông, mặt hướng chính Tây | Mão sơn Dậu hướng |
Tuất | Lưng nhà hướng về phía Đông – Đông Nam, mặt hướng Tây – Tây Bắc | Thìn sơn Tuất hướng |
Hợi | Lưng nhà ở Nam – Đông Nam, mặt hướng Bắc – Tây Bắc | Tỵ sơn Hợi hướng |
TUỔI VÀ VỊ TRÍ NHÀ KHÔNG PHÙ HỢP
Tuổi | Hướng không phù hợp | Trạch mệnh không hợp |
Tỵ, Thân, Thìn | Lưng nhà hướng Nam, mặt hướng Bắc | Ly Trạch |
Sửu, Tỵ, Dậu | Lưng nhà hướng Đông, mặt hướng Tây | Chấn Trạch |
Dần, Ngọ, Tuất | Lưng nhà hướng Bắc, mặt hướng Nam | Khảm Trạch |
Mão, Mùi, Hợi | Lưng nhà hướng Tây, mặt hướng Đông | Đoài Trạch |
- Người tuổi Tý, Thân, Thìn do tam sát nằm ở phía Nam, vì vậy không nên chọn nhà lưng ở phía Nam và mặt hướng phía Bắc.
- Người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu do tam sát nằm ở phía Đông nên không hợp với nhà ở phía Đông, mặt hướng phía Tây.
- Người tuổi Dần, Ngọ, Tuất do tam sát nằm ở phía Bắc nên không thích hợp với nhà có lưng ở phía Bắc, mặt hướng phía Nam.
- Người tuổi Hợi, Mão, Mùi do tam sát nằm ở phía Tây nên không thể chọn những căn nhà có lưng ở phía Tây và mặt hướng phía Đông.
Những điều được nói ở trên thuộc về “tam sát lực” đối với những người có tuổi khác nhau. Tác động của nó không phải là tuyệt đối, do vậy, nếu gia chủ biết sắp xếp đồ đạc phù hợp và kết cấu phong thủy của ngôi nhà tốt thì những ảnh hưởng xấu cũng không gây trở ngại gì lớn.
Chọn hướng nhà theo Ngũ hành
- Người mệnh Thủy thích hợp với Khảm trạch, có vị trí lưng hướng về phía Bắc và mặt hướng phía Nam. Nhà nên gần sông, hồ chứa nước (phải phối hợp với phương tốt lành trong nguyên vận của năm xây nhà mới được coi là tiêu chuẩn tốt). Nếu đặt một bể cá, một chậu cảnh hay bể phun nước ở vị trí tài vị sẽ làm tăng thêm vượng khí.
- Người có mệnh thuộc Kim thích hợp với Đoài trạch, có vị trí lưng hướng về phía Tây, mặt hướng phía Đông; hoặc là Càn trạch, có vị trí lưng hướng về phía Tây Bắc, mặt hướng về phía Đông Nam. Trong phòng nên bày các đồ mỹ nghệ bằng kim loại đại diện cho tiền tài.
- Người mệnh Thổ thích hợp với Cấn trạch, có vị trí lưng hướng về phía Đông Bắc, mặt hướng phía Tây Nam và Khôn trạch có vị trí lưng hướng phía Tây Nam, mặt hướng phía Đông Bắc. Trong phòng nên bày những đồ mỹ nghệ bằng gốm sứ, đồ điện, đồ thắp sáng…
- Người mệnh Mộc thích hợp với Chấn trạch, có vị trí lưng nhà quay về phía Đông, mặt hướng phía Tây và Tốn trạch có vị trí lưng hướng Đông Nam, mặt hướng Tây Bắc. Xung quanh ngôi nhà nên có nhiều cây cối, đặc biệt nếu gần với công viên; trong phòng nên bày nhiều cây xanh.
- Người mệnh Hỏa hợp với Ly trạch, có vị trí lưng nhà hướng về phía Nam, mặt hướng về phía Bắc. Cần có đầy đủ ánh sáng, tránh nhà quá tối tăm.
Chọn hướng nhà theo quẻ mệnh
Mệnh người được chia thành hai nhóm lớn: một nhóm gọi là “Đông tứ mệnh quái” (quẻ Đông tứ), nhóm còn lại là “Tây tứ mệnh quái” (quẻ Tây tứ), thuộc nhóm B.
- Người thuộc Đông tứ mệnh quái thích hợp với Đông tứ trạch, tức là hướng ngôi nhà của người thuộc nhóm này.
- Người thuộc Tây tứ mệnh quái thích hợp với Tây tứ trạch, tức là hướng nhà của người thuộc nhóm này.
Đông tứ trạch | Tây tứ trạch |
Tọa Bắc hướng Nam – Khảm trạch | Tọa Tây hướng Đông – Đoài trạch |
Tọa Nam hướng Bắc – Ly trạch | Tọa Đông Bắc hướng Tây Nam – Cấn trạch |
Tọa Đông hướng Tây – Chấn trạch | Tọa Nam hướng Đông Bắc – Khôn trạch |
Tọa Đông Nam hướng Tây Bắc – Tốn trạch | Tọa Tây Bắc hướng Đông Nam – Càn trạch |
Tương truyền rằng, vào thời vua Vũ trị thủy, ở Lạc Thủy đã xuất hiện một con rùa thiêng. Trên lưng rùa có hình vẽ của Lạc Thư bao gồm:
- Khảm quái (màu trắng) ở phương Bắc
- Khôn quái (màu đen) ở phương Tây Nam
- Chấn quái (màu ngọc bích) ở phương Đông
- Tốn quái (màu lục) ở phương Đông Nam
- (Không có quẻ, màu vàng) còn gọi là Ngũ hoàng, ở chính giữa (nếu là mệnh nam sẽ là Khôn quái, mệnh nữ là Cấn quái)
- Càn quái (màu trắng) ở phương Tây Bắc
- Đoài quái (màu đỏ) ở chính Tây
- Cấn quái (màu trắng) ở phương Đông Bắc
- Ly quái (màu tía) ở phương Nam
Trên đây là nội dung của “Hậu thiên Bát quái” phối hợp với Lạc Thư Cửu tinh. Những người sinh ra ở thời điểm khác nhau sẽ có mệnh tương ứng không giống nhau; những ngôi nhà ở vị trí khác nhau cũng có những quẻ khác nhau.