Văn khấn ngày Giỗ Thường

1. Ý nghĩa:
Ngày Giỗ Thường, hay còn được gọi là “Cát Kỵ”, là ngày giỗ của người đã khuất tính từ năm thứ ba trở đi.
Ngày giỗ này sẽ được duy trì đến hết năm đời. Sau năm đời, người ta tin rằng vong linh người quá cố đã siêu thoát hoặc đầu thai trở lại, nên không còn cần thiết phải cúng giỗ nữa.

Nếu như giỗ Tiểu Tường và Đại Tường là những lễ giỗ trong vòng tang, còn mang nặng nỗi xót xa, bi ai, thì Giỗ Thường lại là ngày để con cháu nội ngoại sum họp, tưởng nhớ người đã khuất.
Đây là dịp để hai họ nội ngoại tề tựu, gặp gỡ, thăm hỏi nhau, tăng thêm sự gắn kết trong gia đình, dòng tộc.

2. Sắm lễ:
Vào ngày Cát Kỵ, lễ cúng được chuẩn bị như các giỗ khác, bao gồm:

  • Hương, hoa, quả, phẩm oản, vàng mã

  • Mâm lễ mặn gồm: xôi, gà, các món cơm, canh truyền thống

Thông thường, trong ngày Cát Kỵ, chỉ mời những người trong gia đình, họ tộc đến dự, không mở rộng như giỗ Tiểu Tường và Đại Tường.

Theo tục xưa, trước ngày trọng giỗ (giỗ ông bà, cha mẹ, vợ chồng…), người ta làm lễ Tiên Thường – tức giỗ báo trước.
Trong ngày này, người đứng ra tổ chức giỗ làm lễ báo với Thổ Thần, xin phép cho hương linh người được cúng giỗ về phối hưởng. Đồng thời, cầu mời vong linh nội ngoại gia tiên về cùng dự lễ.
Gia chủ cũng ra mộ người được hưởng giỗ để làm lễ mời tiên linh về, đồng thời con cháu cùng nhau sửa sang, đắp lại phần mộ.

Từ sáng ngày Tiên Thường, gia chủ sẽ lau dọn bàn thờ, bày biện lễ vật của mình và của người gửi giỗ.

Lễ Tiên Thường gồm hai phần lễ:

  • Lễ yết cáo Thổ Thần

  • Lễ cáo Gia tiên

Lễ vật gồm: hương, hoa, quả, phẩm oản, tiền vàng, trầu cau, rượu, và mâm lễ mặn dâng cúng. Gia chủ đọc bài văn khấn Thổ Thần, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh vào ngày Tiên Thường.

Văn khấn Gia tiên ngày Tiên Thường

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

  • Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

  • Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

  • Con kính lạy ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân.

  • Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

  • Con kính lạy Tổ tiên nội ngoại họ…

Tín chủ con là: …
Ngụ tại: …
Hôm nay là ngày… tháng… năm…
Chính ngày giỗ của: …

Thiết nghĩ: Vắng xa trần thế, không thấy âm dung.
Năm qua tháng lại, ngày húy lâm.
Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên.
Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ.

Ngày mai Cát Kỵ, hôm nay chúng con và toàn gia con cháu nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành.

Mất ngày: … tháng… năm…
Mộ phần táng tại: …

Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia cảnh hưng long thịnh vượng.

Con lại xin kính mời các vị Tổ tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá Thúc, Huynh Đệ, Cô Di, Tỷ Muội và toàn thể các hương linh Gia tiên đồng lai hâm hưởng.

Tín chủ con lại xin kính mời ngài Thần linh, Thổ địa, Thổ Công, Táo Quân và chư vị Linh thần đồng lai giám cách thượng hưởng.

Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ nhà này, đất này cùng tới hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Văn khấn Thổ Thần, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh vào chính ngày Giỗ Thường (Cát Kỵ)

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

  • Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

  • Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

  • Con kính lạy ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân.

  • Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

Hôm nay là ngày … tháng … năm …
Ngày trước giỗ – Tiên Thường

Tín chủ (chúng) con là: …
Ngụ tại: …

Nhân hôm nay là ngày giỗ của: …
Chúng con cùng toàn thể gia quyến, tuân theo nghi lễ, thành tâm sắm lễ: quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, trước án tọa Tôn thần cùng chư vị uy linh.

Chúng con kính mời các vị Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh, cúi xin chứng minh, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.

Kính thỉnh các Tiên linh, Gia tiên chúng con và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Văn khấn Gia tiên ngày Tiên Thường

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

  • Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

  • Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

  • Con kính lạy ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân.

  • Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

  • Con kính lạy Tổ Tiên nội ngoại họ …

Tín chủ (chúng) con là: …
Ngụ tại: …

Hôm nay là ngày … tháng … năm …
Là chính ngày Cát Kỵ của: …

Thiết nghĩ, vắng xa trần thế, không thấy âm dung.
Năm qua tháng lại, ngày húy lâm.
Ơn võng cực ví bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên.
Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề giãi tỏ.

Ngày mai Cát Kỵ, hôm nay chúng con và toàn gia con cháu thành tâm sắm lễ: quả cau, lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương, dâng lên trước án, thành khẩn kính mời…

Mất ngày … tháng … năm …
Mộ phần táng tại: …

Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia cảnh hưng long thịnh vượng.

Con lại xin kính mời các vị Tổ tiên nội ngoại, Tổ khảo, Tổ tỷ, Bá thúc, Huynh đệ, Cô di, và toàn thể các hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.

Tín chủ con lại xin kính mời ngài Thổ Công, Táo Quân và chư vị Linh thần đồng lai giám cách thượng hưởng.

Tín chủ lại mời các vị vong linh Tiền chủ, Hậu chủ nhà này, đất này cùng tới hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Theo phong tục cổ truyền của người Việt Nam, luôn coi trọng ngày cúng giỗ Tổ tiên. Ngày giỗ Thường – Cát Kỵ là ngày kỷ niệm người chết qua đời. Đây là điều quan trọng nhất trong phụng sự Tổ tiên. Con cháu phải nhớ ngày này để làm tròn bổn phận với người đã mất.

Suốt từ lúc cáo giỗ ngày Tiên Thường cho đến hết ngày hôm sau, bàn thờ lúc nào cũng có thắp hương.

Dùng thủ lợn hoặc thủ bò để thờ Thổ Công trong ngày giỗ.
Khách tới ăn giỗ có thể mang đồ lễ là vàng hương, trầu rượu, trà nến, hoa quả.
Khi khách tới, con cháu phải đón đồ lễ đặt lên bàn thờ trước khi khách lễ.
Khách lễ trước bàn thờ: 4 lạy 3 vái. Gia chủ đứng đáp lễ. Lễ bàn thờ xong, khách quay vái người đáp lễ.

Sau khi bày cỗ bàn, thắp hương, gia chủ khăn áo chỉnh tề, bước vào chiếu trải trước bàn thờ, chuẩn bị lễ.
Gia chủ đứng thẳng, chắp hai tay giơ cao ngang trán, cong mình cúi xuống, đặt hai tay vẫn chắp xuống chiếu, cúi rạp đầu xuống hai tay đang chắp (thế thủ phục), cất đầu và mình thẳng lên, đồng thời co chân phải lên chiếu để sửa soạn đứng dậy. Hai bàn tay vẫn chắp xuống tì vào đầu gối bên phải để đứng lên.

Sau khi gia chủ, con cháu, bạn bè thân hữu, khách khứa khấn lễ xong, đợi hết ba tuần hương thì gia chủ lễ tạ, hóa văn khấn, hóa vàng rồi xin lộc hạ lễ.

Cuối cùng, gia chủ bày bàn, bày mâm cỗ, mời họ tộc, khách khứa ăn giỗ, cùng ôn lại những kỷ niệm về người đã khuất và thăm hỏi lẫn nhau.

Văn cúng ngày Giỗ Hết (Lễ Đại Tường)

1. Ý nghĩa:
Ngày Giỗ Hết, hay còn gọi là ngày “Đại Tường”, tức là ngày giỗ vào 2 năm 3 tháng sau ngày mất.
Giỗ Hết vẫn là giỗ trong vòng tang. Ngày Giỗ Hết thường làm linh đình hơn. Sau Giỗ này, người nhà bỏ tang phục, hay còn gọi là hết tang.

Sau ngày Giỗ Hết, người ta sẽ chọn ngày tháng tốt để làm lễ cải cát, sang mộ cho người quá cố. Và từ năm thứ ba trở đi, giỗ của người qua cố trở thành giỗ Thường hay “Cát Kỵ”.

Bởi vậy, có người bảo “ngày Giỗ Hết là ngày giỗ quan trọng nhất trong tất cả những ngày giỗ đối với người qua đời”.
Quan trọng nhất vì nó đánh dấu một bước ngoặt trong cuộc đời của người còn sống cũng như đối với vong linh của người đã khuất.
Với người đang sống, người ta trở lại đời sống thường nhật, có thể tham gia các tổ chức hội hè, đình đám.

Theo quan niệm xưa thì chỉ sau Giỗ Hết của chồng, người vợ mới có thể đi bước nữa.

2. Sắm lễ

Giỗ Hết thường được tổ chức long trọng với: vàng mã, hương, hoa, phẩm oản, trái cây theo mùa, cùng mâm lễ mặn với đầy đủ các món ăn từ thịt lợn, tôm, cua, xôi, gà,…